Lọc nước sinh hoạt
Lọc nước giếng khoan
Dây chuyền lọc nước
Máy Lọc Nước R/O
Lọc nước nuôi tôm giống
Vật liệu lọc nước
Linh kiện lọc nước
Sửa chữa và Thay thế
Sản phẩm mới
Thống kê truy cập
Trực tuyến : 1
Hôm nay    : 13
Tuần Này    : 36
Tổng cộng : 122953
Tran Thach Cao
Mối Nguy từ nguồn nước ô nhiễm

Mối Nguy từ nguồn nước ô nhiễm

(Tin ngày 23/03/2016 06:16:00 PM)
Tiêu chuẩn đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho người dân:
     - Tiêu chuẩn đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho người dân hiện nay được đánh giá dựa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT được ban hành kèm theo Thông tư 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009. 

     - Theo đó, người dân sử dụng nước sinh hoạt tối thiểu phải đảm bảo hàm lượng các chỉ tiêu sau nằm trong giới hạn cho phép:

 
STTTên chỉ tiêuĐơn vị tínhGiới hạntối đa cho phép
(Cột II)
1Màu sắcTCU15
2Mùi vị-Không có mùi vị lạ
3Độ đụcTCU5
4pH-Trong khoảng 6,0 - 8,5
5Hàm lượng Amonimg/l3
6
Hàm lượng Sắt tổng số
(Fe2+ + Fe3+)
mg/l0,5
7Chỉ  số Pecmanganatmg/l4
8Hàm lượng Asen tổng sốmg/l0,05
9Coliform tổng sốVi khuẩn/ 100ml150
10E. coli hoặc Coliform chịu nhiệtVi khuẩn/ 100ml20

    Những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng:
      Dựa theo giới hạn các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại hộ dân, ngành y tế khuyến cáo các tại hại của từng loại chỉ tiêu trong nguồn nước ảnh hưởng đến sức khỏe người dân như sau:
      1. Màu sắc:
         - Nước có độ màu cao là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm, sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp làm cho nước có màu.
         - Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
         - Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
       - Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Thông thường, nước ngầm vừa bơm lên trong, không màu, tuy nhiên khi để tiếp xúc với không khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa sắt và mangan thành hydroxyt sắt và hydroxyt mangan kết tủa làm cho nước có màu.
         - Tùy theo màu sắc của nước có thể đánh giá mức độ và nguyên nhân ô nhiễm nước, trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả: clo hóa sơ bộ; keo tụ tạo bông; lắng lọc.

      2. Mùi vị:
         - Nước có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu, nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất được bơm lên theo dòng nước (mùi bùn đất) hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch nước ngầm (mùi trứng thối), cũng có thể do trong nguồn nước có các ion sắt, magan gây mùi tanh.

         - Để xử lý mùi của nước có thể dùng phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính; hoặc nếu mùi tanh do sắt, thì có thể sau khi khử sắt tạo kết tủa, thì mùi tanh cũng sẽ giảm hoặc biến mất.

      3. Độ đục:
         - Độ đục biểu thị hàm lượng các chất lơ lửng trong nước (chất keo, đất sét, tảo, vi sinh vật…). Nước đục gây khó chịu cho người sử dụng; và thông thường nước đục thường kèm theo có vi sinh.

         - Các phương pháp lắng, lọc có thể làm giảm độ đục trong nước.

      4. Độ pH:
         - Độ pH cho biết được tính trung tính của nước, hay nước mang tính a-xít hoặc tính kiềm.

         - Độ pH thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, pH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt… Mặt khác, pH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, gây hỏng men răng, và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da.

         - pH thấp do nguồn nước ngầm ở điều kiện yếm khí, sự phân hủy chất hữu cơ trong đất hòa tan CO2 làm pH nước giảm. Trong điều kiện nước tiếp xúc với oxy có thể nâng pH đồng thời khử sắt. Để nâng độ pH trong nước, cần làm thoáng nước bằng giàn mưa. Tại hộ dân có thể thiết kế giàn mưa đơn giản mục đích là sử dụng nguồn oxy trong không khí để oxy hóa sắt (Fe) và Mangan (Mn) tạo kết tủa (Fe2+  Fe3+; Mn2+  Mn4+). Ngoài ra còn loại trừ CO2 trong nước nhằm nâng cao pH đẩy nhanh quá trình oxy hóa và thủy phân kim loại. Phương pháp dùng giàn mưa vừa giúp nâng cao pH, vừa giúp tạo kết tủa và loại bỏ sắt và mangan.

      5. Hàm lượng sắt tổng số:
         - Trong cơ thể người, sắt là thành phần nguyên tố liên kết các tổ hợp hem và protein tạo nên hemoglobin và myoglobin giúp chuyên chở oxy, sắt còn tham gia quá trình oxy hóa khử.

         - Về cơ bản, sắt hòa tan trong nước là sắt 2 (Fe2+) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất khó chịu. Khi tiếp xúc với không khí thì sắt 2 (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành sắt 3 (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa, khi nước chảy qua đường ống, sắt sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đường ống. Ngoài ra, lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu…

         - Để loại bỏ sắt: Có thể sử dụng giàn mưa làm thoáng để kết tủa các ion sắt hòa tan trong nước, sau đó cho nước qua quá trình lắng, lọc để loại sắt kết tủa ra khỏi nguồn nước.

      6. Hàm lượng Amoni:
        - Nước có hàm lượng amoni cao biểu thị nước đã bị ô nhiễm chất hữu cơ có nguồn gốc nitơ (nước thải, phân bón, chất thải từ chuồng trại chăn nuôi…). Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit. Nitrat và Nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu ô-xy trong máu), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư.

         - Có nhiều phương pháp để xử lý amoni trong nước: Làm thoáng để khử NH¬3 ở độ pH cao, phương pháp trao đổi ion, phương pháp sinh học, khử nitrat NO3-… Tuy nhiên, đối với các phương pháp xử lý amoni cần nhiều công đoạn, hóa chất và kỹ thuật phức tạp, chi phí xử lý cao; không thể áp dụng bằng các phương pháp đơn giản như lắng lọc, giàn mưa.

      7. Chỉ số pecmanganat:
         - Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ (phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học, tương tự COD).

         - Để xử lý nước có chỉ số pecmanganat cao: Cần cho nước qua quá trình lọc, sau đó khử trùng nước, cũng có thể sử dụng than hoạt tính trong quá trình lọc để loại bỏ các chất hữu cơ thông thường, làm giảm chỉ số pecmanganat. Tuy nhiên, nếu nguồn nước còn các hợp chất hữu cơ gốc nitơ, phải sử dụng phương pháp xử lý trao đổi ion.

      8. Asen:
         - Asen trong nước cao có thể gây ngộ độc, ngoài ra, Asen trong nước còn tích tụ trong cơ thể, gây tổn hại đến gan, tủy xương, tế bào thần kinh và gây ung thư.

       - Có thể loại bỏ asen trong nước bằng phương pháp lọc RO (lọc ngược), tuy nhiên còn tùy vào hàm lượng ô nhiễm để chọn lựa phương pháp xử lý phù hợp, không thể áp dụng bằng các phương pháp đơn giản như lắng lọc, giàn mưa.

      9. Vi sinh (E. coli và Coliforms): 
         - Nước nhiễm vi sinh (E. coli và Coliforms) do nước thải thấm vào mạch nước ngầm, do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh. E. coli và Coliforms là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân súc vật, và có thể dẫn đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác (tả, lỵ thương hàn…). 

         - Việc sử dụng nước nhiễm vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có thể gây nên suy thận, nhiễm khuẩn huyết...

         - Để xử lý vi sinh trong nước, cách đơn giản và hiệu quả nhất là sử dụng hệ thống lọc nước trước khi ăn uống. 
theo: ozonehopnhat
Bản quyền thuộc về: CÔNG TY TNHH OZONE HỢP NHẤT - Tất cả các quyền
             Trụ sở: Số 9, Ngõ 11 Tô Ngọc Vân, Quảng AN, Tây Hồ, Hà Nội             
 Website: www.locnuoccongnghiep.vn / Email: vintecvn@gmail.com
 
Trung tâm bảo hành: Số 9, Ngõ 11 Tô Ngọc Vân, Quảng An, Tây Hồ - Hà Nội             Miền Nam:C7/30, Đ. Phạm Hùng, Bình Hưng, Bình Chánh,TP. HCM
Điện thoại: 04. 3719.6385                            Fax: 04. 3718.6695                                         Điện thoại: 08.37584648                          Fax: 08.337583936
Hotline: 0975 714 333 / 0903 445 619                        Hotline:  0975 714 333