– Sử dụng cho nhiều nguồn nước đầu vào ( sông ngòi, giếng khoan,
giếng khơi..)
– Lọc bằng phương pháp cơ học, đơn giản tự nhiên.
– Dùng lọc nước nhiễm Sắt, Magie, kim loại nặng
– Loại bỏ Asen
– Diệt khuẩn, khử màu, mùi trong nước
– Loại bỏ các ion kim loại Fe, Ca, Mg.. ( Xử lý làm mềm nước)
– Nước đầu ra đạt tiêu chuẩn nước sạch sinh hoạt.
– Dễ dàng thay thế vật liệu
– Nước sau lọc đạt tiêu chuẩn chất lượng bộ y tế QCVN02-2009/BYT
Chi tiết
thiết bị
Bình áp lực: Số lượng, chiều cao, độ dày bình theo khảo sát thực
tế về vị trí đầu vào đầu ra
Bể chứa tạo lắng cặn
Thiết bị trộn hóa chất
Bơm nước: Tùy thuộc vào công xuất
Tủ điện điều khiển
Átomat, dây cáp, ổ cắm, gen... theo hệ thống
Vật liệu xử lý:
+ Than hoạt tính: Có khả năng hấp thụ tốt các chất gây màu, mùi
có trong nước
+ Cát DIOXIT Mangan: Là dioxit Mangan có dạng thù hình ( gamma),
có tác dụng xúc tác mạnh cho phản ứng oxy hóa Mn2+ thành
Mn4+. Sử dụng cho xử lý Mangan
và các kim loại nặng
+ Cát lọc Thạch Anh: Có tác dụng cơ học, loại bỏ cặn bẩn, huyền
phù, cặn lơ lửng
+ Hạt xúc tác aluwat: Có tác dụng khử sắt, nâng độ pH của nước,
vận hành đơn giản, dễ dàng thay thế vật liệu. Không gây độc hại
trong nước, cải thiện độ trong
của nước. Thành phần hóa học cơ bản: CaCO3, CaO, Fe2O3, và các phụ gia.
+ Hóa chất trợ keo tụ
Nguyên lý
hoạt động:
Trong nước giếng khoan phổ biến nhất là các kim loại như sắt(
tồn tại ở Fe2+) , Mangan ( Mn 2+)..
- Quá
trình oxy hoá Fe: Nước giếng khoan được bơm lên tháp làm thoáng cao tải:. Tại
đây không khí được đưa vào tháp, không khí đi ngược chiều với chiều rơi của các
tia nước. Lượng không khí cấp vào từ 4-6m3 cho 1m3 nước cần làm thoáng.
Tại tháp
cao tải sẽ xảy ra 2 quá trình đồng thời:
+ CO2 có
trong nước giếng khoan sẽ thoát ra làm PH của nước ngầm tăng lên
+ O2 có
trong không khí sẽ hòa tan vào trong nước giếng khoan, tốc độ phản ứng oxy hóa
tăng lên khi giá trị PH của nước tăng và nồng độ O2 hòa tan tăng
Việc thổi khí cưỡng bức vào nước trong tháp cao tải làm cho hàm
lượng CO2 s sau làm
thoáng giảm 75%, lượng O2 hòa
tan bằng 70% giá trị bão hòa.
Tháp cao tải phải đảm bảo đủ lượng oxy hòa tan cho cả quá trình
oxy hóa sắt và Mangan. Tại đây Fe2+ được
chuyển thành Fe3+ và
kết tủa:
Phương trình phản ứng: 4Fe(HCO3)2 +O2 + 2H2O= 4Fe(OH)3 + 8CO2
- Quá trình oxy hoá Mn2+: Mn2+ được oxy hoá triệt để thành
Mn3+ và Mn4+ kết tủa dưới tác dụng của vật liệu xúc
tác.
Quá trình khử Mn phụ thuộc vào độ PH của nước, PH càng cao tức
là nồng độ ion H+ càng
thấp thì tốc độ oxy hóa và thủy phân Mn càng lớn.
Nước sau
khi qua tháp cao tải sẽ được chứa ở bể lắng. Bể lắng có chức năng giữ lại sau
quá trình làm thoáng một thời gian để quá trình oxy hóa và thủy phân sắt, Mn
diễn ra hoàn toàn, đống thời tách một phần cặn nặng trước khi được máy bơm hút
và đẩy qua các bình áp lực tại đây sẽ tiếp tục quá trình xử lí nước.
- Quá trình hấp thụ: Các tạp chất gây màu, mùi được hấp thụ tại
lớp vật liệu than hoạt tín
- Quá trình lọc cơ học: Tại lớp
lọc bằng vật liệu lọc cát lọc thạch anh các kết tủa hiđroxit kim loại nặng, cặn
lơ lửng được lọc sâu triệt để.
– Công suất lớn có thể sử dụng cho khu chung cư, nhà trường, cơ
quan, khách sạn, nhà nghỉ, Resort, khu tập thể đông dẫn cư…
– Tùy theo tính chất nguồn nước và công suất sử dụng. Thông
thường sử dụng 3-5 năm nên thay vật liệu và có kế hoạch sục rửa định kỳ.
– Bảo hành, bảo trì trong thời gian sử dụng.
|
||||||||
Công nghệ lọc nước
|